Kê huyết đằng còn có tên gọi khác là hồng đằng, huyết rồng, khan dạ lùa, khan lượt (Tày), thuộc họ đậu (Fabaceae),… có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc. Theo đông y kê huyết đằng có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây kê huyết đằng mời bà con tham khảo.
Cây atiso là “thần dược” được dân gian ưa chuộng được sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Lá atiso có vị đắng, hơi ngọt có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt. thường được dùng để ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, làm giảm cholesterol trong máu và cung cấp vitamin cho cơ thể. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây atiso mời bà con tham khảo.
Rau húng chó còn có tên goi khác là húng quế, húng giổi, é, e tía, hương thái, rau quế…có vị cay, mùi thơm và tính ấm. Không chỉ là loại rau gia vị quen thuộc trong đời sống hàng ngày húng chó còn là một loại dược liệu có tác dụng dược lý đa dạng nhờ hàm lượng tinh dầu cao. ..Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây húng chó mời bà con tham khảo.
Cúc tím có tên gọi khác là hoa tím, cỏ bướm tím, tô liên cọng, nhả ma bả (Tày)...có vị ngọt, hơi đắng, cay. Theo đông y cúc tím có công dụng giúp bổ cho âm khí, làm nhẹ đầu, sáng mắt và giúp kích thích hệ miễn dịch, hỗ trợ trị cảm lạnh, trị viêm họng, viêm amidan... Dưới đây là một số bài thuốc từ cây cúc tím mời bà con tham khảo.
Câu mít được biết đến là loại cây ăn quả ngon, nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, mít còn được dùng để chữa bệnh. Trong dân gian thường sử dụng lá mít, hạt mít, vỏ mít làm vị thuốc chữa một số bệnh như làm lợi sữa, hen suyễn, mụn nhọt, huyết áp,…Sau đây là một số bài thuốc hay từ cây mít mời bà con tham khảo.
Bổ cốt chỉ hay còn gọi là phá cố chi, phản cố chỉ, hồ cố tử, phá cốt tử, cát cố tử, hạt đậu miêu... có tính ấm, vị cay, đắng mà ngọt. Bổ cốt chỉ thuộc nhóm thuốc bổ dưỡng trong y học cổ truyền có công dụng trừ hàn, chữa đau lưng do thận hư, thận hư sinh hen, đau bụng do lạnh…Sau đây là một số bài thuốc từ bổ cốt chỉ mời bà con tham khảo.
Mộc nhĩ còn gọi là nấm mèo, nấm tai mèo, hắc mộc nhĩ, mộc nhu, mộc nga, mộc tung, vân nhĩ...có vị ngọt, tính bình. Mộc nhĩ không chỉ là nguyên liệu quen thuộc được dùng để chế biến những món ăn ngon mà còn là dược liệu giúp điều trị bệnh hiệu quả trong đông y với tác dụng bổ huyết, thông kinh, điều trị kiết lỵ, bồi bổ sức khoẻ. Sau đây là một số bài thuốc từ mộc nhĩ mời bà con tham khảo.
Gấc còn có tên gọi khác là mộc thiết... vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc. Trong y học cổ truyền Việt Nam hạt gấc được coi là một dược liệu có thể thay thế cho mật gấu để điều trị các trường hợp chấn thương, sưng đau, bệnh quai bị... Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ quả gấc mời bà con tham khảo.
Qua lâu có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc) dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca...có vị ngọt, đắng, tính hàn. Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ, hạt và rễ nhưng tác dụng chữa bệnh lại khác nhau. Sau đây là một số bài thuốc từ vỏ (bì), nhân (hạt) và rễ cây qua lâu mời bà con tham khảo.
Cải bẹ xanh còn gọi là cải dưa, cải sen, vân đài… có vị cay, tính ôn. Cải bẹ xanh có nhiều lợi ích đối với sức khỏe cũng như có tác dụng phòng chống bệnh tật như: phạm phòng, gút. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây cải bẹ xanh mời và con tham khảo.
Củ cải trắng còn được gọi là la bạc tử hay lai phục tử, la bặc tử, rau lú bú… có vị cay, tính mát, khí đi lên; củ cải đã nấu chín vị ngọt, tính bình, khí đi xuống... Nên củ cải có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, tiết niệu, tiêu hóa...Sau đây là một số bài thuốc từ củ cải trắng mời bà con tham khảo.
Cây tỳ bà còn có tên gọi khác là nhót tây, nhót Nhật Bản, ba diệp… có vị đắng hơi ngọt the, tính bình. Là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian có tác dụng mát phổi, thanh phế, giáng khí, hoá đờm, chữa ho...Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có sử dụng cây tỳ bà mời bà con tham khảo.
Vừng đen còn có tên gọi khác là mè, hồ ma nhân, chi ma, hồ ma... có vị ngọt, béo, tính bình và không có độc. Vừng chứa nhiều vi chất dinh dưỡng, giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể và tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch. Dưới đây là một số món ăn ngon và bài thuốc chữa bệnh đơn giản từ vừng đen mời bà con tham khảo.
Cây Vàng đắng còn được gọi là loong t’rơn, kơ trơng, dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai… có vị đắng, tính lạnh. Cây vàng đắng rất phổ biến ở núi rừng đông Nam Bộ, Tây Nguyên Việt Nam đây là một loại dược liệu quý được dân gian sử dụng nhiều trong điều trị chứng kiết lỵ, viêm phế quản, lở ngứa ngoài da…Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây vàng đắng mời bà con tham khảo.
Tô mộc hay còn được gọi với tên khác là tô phượng, co vang hay cây gỗ vang… có tính bình, vị ngọt, không có độc. Đây là một loại cây thường mọc hoang hay được trồng để lấy gỗ ở nước ta. Tuy nhiên ít ai ngờ rằng đây còn là một loại cây thuốc Đông y, với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây tô mộc mời bà con tham khảo.
Cây vông vang còn có tên gọi khác là bông vang, bụp vang, bông vàng, hoàng quỳ... có vị hơi ngọt, tính mát. Cây vông vang là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng lợi tiểu, thanh nhiệt, giảm đau… rất hiệu quả. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây vông vang mời bà con tham khảo.
Cây sử quân tử hay còn gọi là quả giun/ nấc, sử quân tử nhân, sách tử quả, sử quân nhục, đông quân tử, binh cam tử, lựu cầu tử, ngữ lăng tử, mác giáo giun,…có vị ngọt, tính ấm. Sử quân tử thường được trồng để làm cảnh, quả của loài cây này được dùng để làm thuốc. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây sử quân tử mời bà con tham khảo.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh công dụng của nha đam (cây lô hội) trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Không chỉ dùng để dưỡng da, nha đam còn có khả năng chữa bệnh rất hiệu quả.
Cây hoa hồng không chỉ được trồng làm cảnh mà còn làm một cây thuốc quý. Hoa hồng có vị ngọt, tính ấm. Theo Đông y, hồng đỏ (mai khôi hoa) và trắng (hồng bạch) để làm thuốc. Hoa hồng đỏ có tác dụng làm cho huyết mạch lưu thông, vết sưng tấy... Hoa hồng trắng chứa nhiều vitamin, đường, tinh dầu, dùng chữa ho trẻ em rất công hiệu... Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng hoa hồng mời bà con tham khảo.
Cây phan tả diệp còn được gọi với tên khác là hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp... có tính hàn, vị ngọt và hơi đắng. Phan tả diệp là thảo dược vô cùng tốt cho sức khỏe, có công dụng chữa trị bệnh táo bón, béo phì, trị mụn, thải độc gan…Sau đây là một số bài thuốc từ cây phan tả diệp mời bà con tham khảo.