Cây rẻ quạt hay còn gọi là cây xạ can hay cây lưỡi đồng...có vị đắng và tính hàn, hơi độc. Là một loại cây thuốc dùng lá và củ, rễ làm thuốc chữa bệnh. Trong dân gian, có khá nhiều cách chữa viêm họng hạt bằng cây rẻ quạt, có thể dùng riêng cây thuốc hoặc kết hợp với các loại dược liệu khác nhau. Sau đây là những bài thuốc có sử dụng cây rẻ quạt.
Tam thất bắc hay còn gọi là sâm tam thất, thổ sâm, kim bát hoàn, kim bất hoán có vị đắng hơi ngọt, tính ôn. Theo các tài liệu cổ, tam thất bắc là vị thuốc nam quý hiếm có tác dụng bồi bổ sức khỏe cơ thể, sánh ngang với nhân sâm. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ tâm thất bắc mời bà con tham khảo.
Sâm đất còn có tên gọi khác là khoai sâm, Hoàng Sin Cô… có vị ngọt thanh, tính mát. Theo đông y sâm đất có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt cơ thể, hỗ trợ trị cao huyết áp, giảm lượng đường huyết trong máu. Trong dân gian, bà con thường sử dụng sâm đất kết hợp với những dược liệu khác để chữa bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc từ sâm đất bà con có thể dễ dàng áp dụng.
Xuyên tâm liên còn có tên gọi khác là công cộng, khổ đởm thảo... có vị đắng, tính hàn. Xuyên tâm liên có công dụng chính là thanh tâm nhiệt, chữa viêm nhiễm, sát khuẩn, diệt virus, làm khô vết thương. Xuyên tâm liên được sử dụng nhiều trong các bài thuốc y học cổ truyền và mang lại hiệu quả tích cực. Sau đây là một số bài thuốc dân gian có sử dụng xuyên tâm liên mời bà con tham khảo.
Trinh nữ hoàng cung còn có tên gọi khác: Tỏi lơi lá rộng, tỏi Thái Lan, Vạn châu lan, Náng lá rộng…có vị đắng, chát. Theo Đông y, đây là một vị thuốc quý chữa nhiều bệnh liên quan đến phụ nữ như u xơ tuyến tiền liệt, u nang buồng trứng, u xơ tử cung,… và rất nhiều tác dụng tuyệt vời khác mà ít người biết. Sau đây là một số bài thuốc dân gian có cây trinh nữ hoàng cung mời bà con tham khảo.
Trắc bách diệp hay còn có tên gọi khác là bách diệp, bá tử nhân… vị đắng chát, tính hơi hàn. Là loại cây cảnh đẹp nhưng cũng có rất nhiều công dụng trong chữa bệnh. Trong y học cổ truyền, trắc bách diệp là dược liệu có công dụng an thần, cầm máu, lương huyết... Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng trắc bá diệp mời bà con tham khảo.
Củ hành là một vị thuốc độc đáo trong Đông y có vị cay, tính ôn, không độc. Hành không chỉ là một loại gia vị thơm ngon, mà nó còn có công dụng kháng khuẩn và phòng bệnh rất tuyệt vời. Sau đây là một số bài thuốc từ hành củ mời bà con tham khảo.
Nhiều công trình nghiên cứu quốc tế đã đánh giá tác dụng của dược liệu xuyên tâm liên trong phòng, chống COVID-19. Mới đây, kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu y học cổ truyền Thái Lan cho thấy, trong vòng 3 ngày kể từ khi sử dụng xuyên tâm liên, tình trạng của các tình nguyện viên mắc COVID-19 đều được cải thiện…
Bầu đất còn có tên khác là kim thất, rau lúi, thiên hắc địa hồng, dây chua lè, rau bầu đất…có vị đắng thơm, tính mát. Bầu đất không chỉ là một loại rau ăn mà còn là một vị thuốc chữa bệnh. Vậy cây bầu đất có tác dụng gì trong chữa bệnh, mời bà con tham khảo những bài thuốc sau đây.
Cây lạc tiên còn có tên gọi khác là cây lạc, cây lồng đèn, hồng tiên, mắc mát, long châu quả...có tính mát, vị hơi đắng. Loại cây này thường mọc tự nhiên ở ven rừng, đồi núi. Cây lạc tiên giúp an thần, ngủ ngon chữa mất ngủ. Cả phần ngọn, thân lá lạc tiên đều có thể sử dụng làm bài thuốc cải thiện chất lượng giấc ngủ. Dưới đây là một số bài thuốc có sử dụng cây lạc tiên trị mất mời cho bà con tham khảo.
Cây tía tô còn có tên gọi khác là é tía, tử tô, xích tô… có tính ấm, vị cay, nhiều tinh dầu có tính kháng khuẩn và diệt khuẩn cao. Là loại lá rất quen thuộc, thường được dùng như gia vị trong những món ăn hằng ngày. Lá tía tô còn được dùng như 1 phương pháp chữa trị vùng da bị nám một cách đơn giản mà hiệu quả.
Cây thiên môn đông còn có tên gọi khác là thiên môn, dây tóc tiên, co sin sương (Thái), sùa sú tùng (Hmông), mè mằn, mằn săm (Tày), dù mác siam (Dao)…có vị ngọt, đắng, tính hàn. Ở Việt Nam, thiên môn mọc được trồng khắp nơi để làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh và hàng rào. Thiên mông đông được biết đến là một vị thuốc quý với nhiều bài thuốc được lưu truyền trong dân gian. Sau đây là một số bài thuốc hay từ cây thiên môn đông mời bà con tham khảo.
Cây trâu cổ còn có tên gọi khác là vương bất lưu hành, vảy ốc, cây xộp, trâu cổ, bị lệ, cơm lênh, mộc liên, sung thằn lằn, bất lưu hành, vương lưu…có vị ngọt, chát, tính bình. Cây trâu cổ thường sinh trưởng trên các vách đá ở khắp các vùng núi phía bắc của nước ta. Là một vị thuốc được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh có sử dụng cây trâu cổ mời bà con tham khảo.
Cây sài đất còn có tên gọi khác là xoài đất, sài đất, cúc nháp, húng trám... Trong Y học cổ truyền, sài đất có vị ngọt, hơi chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, tiêu viêm, tiêu đờm, cầm ho, mát máu, mát gan, chữa viêm cơ, viêm bàng quang, viêm tuyến vú, cảm mạo, sốt liên miên, mụn nhọt, lở loét ngoài da. Thường dùng sài đất tươi, có thể dùng khô nhưng tác dụng không bằng tươi. Sau đây xin giới thiệu một số tác dụng và cách dùng cây sài đất.
Bàng đại hải có tên gọi khác là an nam tử, quả đười ươi, cây ươi, lười ươi, cây thạch, đại đồng quả…vị ngọt, tính hàn. Theo y học cổ truyền, bàng đại hải vị ngọt, tính hàn, lợi về kinh phế, đại tràng có công dụng thanh nhiệt, lợi hầu, nhuận phổi, giải độc; rất tốt đối với người đau họng, ho khan ...Sau đây là một số bài thuốc thường dùng có chứa bàng đại hải mời bà con tham khảo.
Rau má còn có tên gọi khác là tích tuyết thảo, liên tiền thảo, địa tiền thảo, hồ quả thảo, lục địa mai hoa,..có vị đắng, tính hàn. Là loại rau chứa nhiều dưỡng, không chỉ làm thức ăn, rau má còn là nguồn dược liệu quý giúp điều trị nhiều bệnh. Cách chế biến rất đơn giản, có thể ăn rau sống, xay nhuyễn vắt lấy nước uống hoặc nấu canh. Dưới đây là những công dụng của rau má để bà con tham khảo.
Cây quất còn có tên gọi khác là cây tắc. Quả quất có vị chua ngọt, tính ấm. Lá quất vị cay đắng, tính lạnh, hạt và rễ quất vị chua cay, tính ấm. Các bộ phận của cây quất như: quả, lá, rễ, hạt, vỏ quất…đều được sử dụng để làm thuốc. Sau đây là một số bài thuốc dân gian từ quả quất mời bà con tham khảo.
Phèn đen còn có tên gọi khác là mực, mỗ, tạo phan dệp, chè nộc, diệp hạ châu mạng… có vị chát, tính mát. Là một loại cây quý phèn đen được người dân sử dụng như một bài thuốc trị nhiều căn bệnh, trong đó có không ít căn bệnh khó chữa, được xem là một trong những vị thuốc vô cùng quý giá trong dân gian từ xưa đến nay. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh tiêu biểu từ cây phèn đen.
Cây ổi còn có tên gọi khác là phan thạch lựu, là ủi, mác ổi, mù úy piếu,… có tính ấm, vị ngọt hơi chua sáp. Cây ổi là loại cây ăn quả rất phổ biến, quen thuộc tại Việt Nam. Tuy nhiên, ít ai biết rằng các bộ phận của cây ổi như lá ổi, quả ổi,… lại là những thảo dược được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý về tiêu hóa, viêm ruột cấp, tiêu chảy, kiết lỵ,… cho hiệu quả rất tốt. Sau đây là một số bài thuốc từ cây ổi mời bà con tham khảo.
Nhót có tên khác là hồ đồi tử, cây lót (Trung Bộ), co lót (dân tộc Thái)... có vị chua, chát, tính bình. Nhót là một loại cây chứa nhiều dinh dưỡng, có thể tận dụng tất cả các bộ phận của cây để làm thành bài thuốc. Từ lâu trong dân gian đã lưu truyền nhiều bài thuốc hay chữa bệnh hiệu quả từ cây nhót mời bà con tham khảo.