Mạch môn có tên gọi khác là lan tiên, cỏ lan, mạch đông, tóc tiên, mạch môn đông... có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Là một loại cây thân thảo, củ mạch môn có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe và có công dụng trị bệnh. Củ mạch môn được ứng dụng trong một số bài thuốc chữa táo bón, ho ra máu, ho lâu ngày, ho có đờm,…Sau đây là một số bài thuốc từ cây mạch môn mời bà con tham khảo.
Cây mã đề hay còn gọi là cây bông mã đề, xạ tiền thảo, rau mã đề, bông lá đề…, là loại cây quen thuộc ở nhiều khu vực. Trong Đông y, đây là loại dược liệu có công dụng hiệu quả trong việc điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Sau đây là những bài thuốc có sử dụng cây mã đề mời bà con tham khảo.
Lá lốt còn có tên tất bát, có vị cay thơm, tính ấm. Lá lốt có tác dụng trong điều trị khá nhiều bệnh như bệnh tổ đỉa, mụn nhọt, xương khớp. Nhưng việc sử dụng cũng có thể gây ra tác dụng phụ nếu quá lạm dụng. Chúng ta cần tìm hiểu thật kĩ trước khi dùng các bài thuốc có chứa nguyên liệu này.
Kim tiền thảo còn gọi đại kim tiền thảo, giang tô kim tiền thảo, quá lộ hoàng, quảng kim tiền thảo, tứ xuyên đại kim tiền thảo, đồng tiền lông, mắt rồng, mắt trâu, vảy rồng... Có vị ngọt mặn tính hơi hàn, qui kinh can đởm thận bàng quang. Cây mọc hoang khắp càng vùng đồi núi nước ta, hiện nay có nhiều nơi đã tiến hành trồng đại trà cây thuốc này. Sau đây là một số bài thuốc từ cây kim tiền thảo mời bà con tham khảo.
Cây khổ sâm còn có tên gọi khác là cây khổ sâm cho lá, khổ sâm Bắc bộ, cây cù đèn, cây co chạy đón (dân tộc Thái)… Lá khổ sâm có vị đắng, tính bình, hơi độc. Tác dụng nổi bật của khổ sâm là điều trị đau bụng, đi ngoài do kiết lỵ. Ngoài ra cây khổ sâm còn là một vị thuốc điều trị bệnh viêm đại tràng rất hay. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây khổ sâm mời bà con tham khảo.
Cây ké đầu ngựa còn có tên gọi khác là thương nhĩ tử, xương nhĩ, thương nhĩ, phắc ma, mac nháng (Tày). Cây có vị cay đắng, tính ấm, hơi có độc. Là cây mọc hoang khắp mọi miền nước ta, thường thấy ở các bãi đất hoang, bờ ruộng, bờ đường. Trong dân gian vẫn lưu truyền lại một số bài thuốc hiệu quả từ cây ké đầu ngựa như sau:
Cây ích mẫu còn có tên gọi khác là cây chói đèn, cây sung úy…có vị cay hơi đắng, tính hàn. Cây ích mẫu từ lâu đã được biết tới với công dụng điều kinh, chữa đau bụng kinh, các bệnh phụ khoa khác. Dưới đây là một số bài thuốc trị bệnh có dùng ích mẫu cho bà con tham khảo.
Cây hy thiêm còn có tên gọi khác là cỏ đĩ, cây cứt lợn, hy tiên… Theo y học cổ truyền, cây hy thiêm có vị đắng, tính mát, ít độc, có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng hy thiêm.
Cây huyết dụ còn có tên gọi khác là cây phật dụ, thiết thụ, chổng đeng, co trướng lậu, quyền diên ái... có vị nhạt, tính mát, hơi đắng có tác dụng bổ huyết, cầm máu. Đây là loại cây được trồng nhiều để làm cảnh hoặc làm thuốc chữa bệnh. Sau đây là 10 công dụng chữa bệnh của cây huyết dụ cho bà con tham khảo:
Hương nhu tía còn có tên gọi khác là é rừng hay é tía... có vị cay, mùi thơm, tính ấm. Cây thường mọc hoang hoặc được trồng làm thuốc quanh nhà. Là cây dùng để làm thuốc chữa bệnh rất quen thuộc trong Nhân dân. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh có sử dụng hương nhu tía.
Cây húng chanh còn có tên gọi khác là rau thơm lùn, tần dày lá, dương tử tô, rau thơm lông…có tính ấm, vị cay và không độc. Húng chanh ngoài là một loại gia vị phổ biến, chúng còn được biết đến như một vị thuốc dân gian quý, giúp cải thiện triệu chứng viêm họng, chảy máu cam, ho khan,…Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây húng chanh
Từ năm 2018 đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi, Viện Sinh học Nhiệt đới cùng Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi, Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh đã tiến hành điều tra hiện trạng và giá trị nguồn dược liệu ma-gang (loại cây dược liệu họ gừng, cách gọi khác là gừng gió) trong vùng đồng bào dân tộc và ngành Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi, từ đó làm cơ sở quản lý, sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững loại cây này.
Hoắc hương còn có tên khác là quảng hoắc hương, thổ hoắc hương… có vị cay, mùi thơm hắc, tính hơi ấm, có tác dụng làm mạnh dạ dày - ruột, giúp sự tiêu hóa, hành khí, giảm đau, lại có tác dụng hạ nhiệt... Sau đây là một số bài thuốc hay, hiệu quả có sử dụng hoắc hương cho bà con tham khảo.
Hạ khô thảo còn có tên gọi khác là mạch hạ khô, nãi đông, thiết sắc thảo, tịch cú… là một loại thuốc quý được dùng trong Đông Y, có vị cay đắng, tính hàn, không có độc. Cây có tác dụng trong việc kháng khuẩn và hạ huyết áp rất hữu hiệu, đặc biệt có tác dụng cực kỳ tốt trong việc chống ung thư. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng Hạ khô thảo cho bà con tham khảo.
Gừng còn có tên khác là sinh khương, can khương, bào khương…có vị cay, tính ấm… Được trồng phổ biến ở mọi miền nước ta. Ngoài làm gia vị trong chế biến thực phẩm, nó còn là vị thuốc đa dụng trong Đông y. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng gừng cho bà con tham khảo.
Cây lá gai còn được gọi là trữ ma, gai tuyết, tầm ma, chiều đủ (Dao), bâu pán (Tày), hạc co pán (Thái)... có vị ngọt, tính hàn, không độc. Lá và rễ của cây không chỉ được sử dụng để làm bánh mà còn được dùng để trị bệnh tiểu tiện đỏ, động thai, đau mỏi xương khớp và đại tiểu tiện ra máu… Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây lá gai cho bà con tham khảo.
Dừa cạn hay còn gọi là trường xuân, hoa hải đằng, bông dừa, dương giác…có tính mát, vị đắng là một loài dược thảo đã được sử dụng làm thuốc từ rất lâu trong dân gian. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây dừa cạn.
Đơn lá đỏ hay còn gọi là đơn tía, cây đơn mặt trời, đơn tướng quân, cây lá liễu, liễu hai da, liễu đỏ, cây mặt quỷ, hồng bối quế hoa... có tính mát, vị đắng, hơi ngọt, tác dụng dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, lợi tiểu, trừ thấp, khu phong. Đơn đỏ là dược liệu được dùng phổ biến trong các bài thuốc y học cổ truyền. Dưới đây là một số bài thuốc sử dụng cây đơn đỏ trị bệnh:
Diệp hạ châu (có nghĩa là hạt châu dưới lá) còn có tên gọi khác là chó đẻ răng cưa, cây chó đẻ, trân châu thảo, lão nha châu, diệp hòe thái, cam kiềm, cỏ trân châu, rút đất,…là thảo dược được biết đến với công dụng chữa các bệnh về gan. Tuy nhiên, có thể nhiều người chưa biết đây còn là vị thuốc quý đối với người bị sỏi mật, sỏi thận, mụn nhọt, lở loét, viêm dạ dày… Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây diệp hạ châu mời bà con tham khảo.
Cây địa hoàng hay còn gọi là địa hoàng, sinh địa, sinh địa hoàng, nguyên sinh địa, thục địa,…là cây dược liệu được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền. Địa hoàng có vị ngọt, đắng, có tính hàn và được quy vào kinh tâm, can, thận. Dược liệu này được sử dụng nhiều trong các bài thuốc để điều trị thiếu máu, chảy máu cam, kinh nguyệt không đều, sốt xuất huyết… Hãy tham khảo một số bài thuốc có sử dụng địa hoàng nhé.