Cây ngô đồng có hai loại là ngô đồng cảnh và ngô đồng thân gỗ. Trong Đông y, rễ cây ngô đồng có vị đắng, tính mát, lá có tính bình, vị ngọt nên người ta thường tận dụng phần lá, thân và nhựa cây để chế biến thành nhiều loại thuốc trị bệnh. Tuy nhiên quả và hạt cây ngô đồng tuyệt đối không được sử dụng vì trong chúng có chứa độc. Sau đây là một số bài thuốc dân gian có sử dụng cây ngô đồng mời các bạn tham khảo.
Cây xạ đen hay còn gọi là cây ung thư (theo dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình), cây quả nâu, bách giải, bạch vạn hoa, thanh giang đằng, dây gối,.. có vị đắng chát, tính hàn. Những năm gần đây, cây xạ đen được đánh giá là loại dược liệu quý bởi có nhiều công dụng đối với sức khỏe, đặc biệt trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh lý về ung thư. Sau đây là các bài thuốc chữa bệnh bằng cây xạ đen mời bà con tham khảo.
Bắp cải còn có tên gọi khác là cải bắp, sú... có vị ngọt, tính mát. Không chỉ là món rau rất được ưa chuộng mà bắp cải còn được áp dụng trong chữa bệnh vô cùng hiệu quả bởi trong bắp cải có chứa lượng vitamin cao hơn nhiều so với các loại rau củ khác. Sau đây là một số phương thuốc hiệu nghiệm từ cây bắp cải mời bà con tham khảo.
Đậu đỏ còn có tên gọi khác là xích tiểu đậu, mễ xích, mao sài xích… có vị ngọt, chua, tính bình, không độc. Không chỉ là nguyên liệu ẩm thực bổ dưỡng mà đậu đỏ còn là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh rất hiệu quả. Sau đây là một số bài thuốc, món ăn có sử dụng đậu đỏ để chữa bệnh mời bà con tham khảo.
Quả đào còn có tên đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào...có vị ngọt chua, tính ôn. Các bộ phận của đào như nhân hạt (đào nhân), hoa, lá, nhựa và thịt quả đào là những vị thuốc được dùng rất phổ biến trong Đông y. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ quả đào mời bà con tham khảo.
Cây quất hồng bì hay còn có tên gọi khác là giổi, hoàng bì, tơ nua, quất bì, nhâm… Lá có vị cay hơi đắng và tình bình, quả có vị chua và ngọt thanh, tính hơi ấm, rễ có vị đắng, cay nhẹ và tính hơi ấm. Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây quất hồng bì đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Sau đây là một số bài thuốc từ cây quất hồng bì mời bà con tham khảo.
Cây hoa hòe còn gọi là hòe mễ, hòe hoa mễ, hòe hoa... có vị đắng, tính bình, quả vị đắng, tính hàn. Hoa hòe được sử dụng trong các trường hợp huyết nhiệt, cầm máu, điều trị các bệnh chảy máu cam, ho ra máu... Ngoài ra, hoa hòe còn giúp điều trị cao huyết áp, điều trị sau tai biến mạch máu não. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ hoa hòe mời bà con tham khảo.
Cây đu đủ đực còn có tên gọi khác là cà lào, phan qua thụ... vị rất đắng, tính bình, không độc. Hoa đu đủ đực được thu hái từ những cây đu đủ giống đực, là dược liệu được dùng từ lâu đời để trị bệnh, đặc biệt nổi tiếng trong trị ho. Không chỉ thế, hàm lượng vitamin và các chất chống oxy hóa trong hoa đu đủ đực còn có tác dụng trên nhiều bệnh lý khác. Sau đây là một số bài thuốc từ hoa đu đủ đực mời bà con tham khảo.
Cây ngâu còn có tên gọi khác là ngâu tán tròn, ngâu ta, mộc ngưu… Hoa ngâu nhỏ, màu vàng, mọc thành chùm ở kẽ lá, rất thơm, thường được dùng để ướp trà và làm vị thuốc. Hoa ngâu có vị cay ngọt, được dùng chữa tăng huyết áp, kinh nguyệt không đều, giảm sưng đau do vấp ngã…Sau đây là một bài thuốc từ cây ngâu mời bà con tham khảo.
Bồ kết còn có tên gọi khác là tạo giác, phắc kết (Tày), chùm kết, co kết (Thái)… có vị cay, mặn, tính ôn hơi có độc. Đây là loại quả rất quen thuộc với người dân, có công dụng tuyệt vời với sức khỏe. Sau đây là một số bài thuốc dân gian trị bệnh từ bồ kết mời bà con tham khảo.
Kê huyết đằng còn có tên gọi khác là hồng đằng, huyết rồng, khan dạ lùa, khan lượt (Tày), thuộc họ đậu (Fabaceae),… có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc. Theo đông y kê huyết đằng có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây kê huyết đằng mời bà con tham khảo.
Rau húng chó còn có tên goi khác là húng quế, húng giổi, é, e tía, hương thái, rau quế…có vị cay, mùi thơm và tính ấm. Không chỉ là loại rau gia vị quen thuộc trong đời sống hàng ngày húng chó còn là một loại dược liệu có tác dụng dược lý đa dạng nhờ hàm lượng tinh dầu cao. ..Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây húng chó mời bà con tham khảo.
Bổ cốt chỉ hay còn gọi là phá cố chi, phản cố chỉ, hồ cố tử, phá cốt tử, cát cố tử, hạt đậu miêu... có tính ấm, vị cay, đắng mà ngọt. Bổ cốt chỉ thuộc nhóm thuốc bổ dưỡng trong y học cổ truyền có công dụng trừ hàn, chữa đau lưng do thận hư, thận hư sinh hen, đau bụng do lạnh…Sau đây là một số bài thuốc từ bổ cốt chỉ mời bà con tham khảo.
Mộc nhĩ còn gọi là nấm mèo, nấm tai mèo, hắc mộc nhĩ, mộc nhu, mộc nga, mộc tung, vân nhĩ...có vị ngọt, tính bình. Mộc nhĩ không chỉ là nguyên liệu quen thuộc được dùng để chế biến những món ăn ngon mà còn là dược liệu giúp điều trị bệnh hiệu quả trong đông y với tác dụng bổ huyết, thông kinh, điều trị kiết lỵ, bồi bổ sức khoẻ. Sau đây là một số bài thuốc từ mộc nhĩ mời bà con tham khảo.
Cải bẹ xanh còn gọi là cải dưa, cải sen, vân đài… có vị cay, tính ôn. Cải bẹ xanh có nhiều lợi ích đối với sức khỏe cũng như có tác dụng phòng chống bệnh tật như: phạm phòng, gút. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây cải bẹ xanh mời và con tham khảo.
Củ cải trắng còn được gọi là la bạc tử hay lai phục tử, la bặc tử, rau lú bú… có vị cay, tính mát, khí đi lên; củ cải đã nấu chín vị ngọt, tính bình, khí đi xuống... Nên củ cải có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, tiết niệu, tiêu hóa...Sau đây là một số bài thuốc từ củ cải trắng mời bà con tham khảo.
Cây Vàng đắng còn được gọi là loong t’rơn, kơ trơng, dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai… có vị đắng, tính lạnh. Cây vàng đắng rất phổ biến ở núi rừng đông Nam Bộ, Tây Nguyên Việt Nam đây là một loại dược liệu quý được dân gian sử dụng nhiều trong điều trị chứng kiết lỵ, viêm phế quản, lở ngứa ngoài da…Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây vàng đắng mời bà con tham khảo.
Tô mộc hay còn được gọi với tên khác là tô phượng, co vang hay cây gỗ vang… có tính bình, vị ngọt, không có độc. Đây là một loại cây thường mọc hoang hay được trồng để lấy gỗ ở nước ta. Tuy nhiên ít ai ngờ rằng đây còn là một loại cây thuốc Đông y, với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây tô mộc mời bà con tham khảo.
Cây sử quân tử hay còn gọi là quả giun/ nấc, sử quân tử nhân, sách tử quả, sử quân nhục, đông quân tử, binh cam tử, lựu cầu tử, ngữ lăng tử, mác giáo giun,…có vị ngọt, tính ấm. Sử quân tử thường được trồng để làm cảnh, quả của loài cây này được dùng để làm thuốc. Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng cây sử quân tử mời bà con tham khảo.
Cây hoa hồng không chỉ được trồng làm cảnh mà còn làm một cây thuốc quý. Hoa hồng có vị ngọt, tính ấm. Theo Đông y, hồng đỏ (mai khôi hoa) và trắng (hồng bạch) để làm thuốc. Hoa hồng đỏ có tác dụng làm cho huyết mạch lưu thông, vết sưng tấy... Hoa hồng trắng chứa nhiều vitamin, đường, tinh dầu, dùng chữa ho trẻ em rất công hiệu... Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng hoa hồng mời bà con tham khảo.