Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra bất ngờ, nhưng có những trường hợp được cảnh báo trước hàng giờNhồi máu cơ tim là hiện tượng một cục huyết khối đột ngột làm tắc động mạch vành (mạch máu nuôi xung quanh quả tim). Hiện tượng này làm cho máu không chảy đến nuôi được phần cơ tim và làm một phần cơ tim bị chết đi. Tắc những mạch máu lớn có thể làm cho quả tim của bạn ngừng đập hoặc nó có thể gây ra một rối loạn nhịp chết người.
Chúng ta vẫn nghĩ nhồi máu cơ tim giống như các bộ phim vẫn chiếu trên truyền hình là một người đột ngột ôm lấy ngực và ngã ra. Nhưng thực sự không phải vậy, nhiều người chỉ có những cơn đau ngực rất nhẹ hoặc cảm thấy khó chịu ở dưới xương ức. Các dấu hiệu này có thể thoáng qua rồi lại bình thường ngay. Thậm chí, những người nhồi máu cơ tim có thể không nhận thấy triệu chứng này cho đến khi có những triệu chứng đau khác xảy ra.
Tùy vào mức độ mất cân bằng của cán cân cung cấp - nhu cầu Oxy cơ tim cũng như cơ địa của từng bệnh nhân mà triệu chứng nhồi máu cơ tim có sự khác biệt nhất định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo, người bệnh càng có nhiều dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim càng nguy hiểm, cần thăm khám ngay để có hướng xử trí cũng như dự phòng phù hợp. Dưới đây là những dấu hiệu mọi người cần lưu ý.
Vùng ngực bị đau như bị đè nén (nặng ngực)
Đau thắt ngực là biểu hiện phổ biến nhất của nhồi máu cơ tim. Cơn đau thắt ngực điển hình vùng sau xương ức, cảm giác như bị nghiền nát, siết chặt, bỏng rát, lan lên hầu họng, cổ, mặt trụ của cánh tay trái và/hoặc cánh tay phải, vùng liên bả vai, thượng vị, hàm trên và vai. Cơn đau kéo dài từ 20 giây đến 20 phút (nếu thời gian đau ngắn hơn có thể do nguyên nhân khác).
Cường độ cơn đau ngực có thể thay đổi, từ mức độ nhẹ với biểu hiện cảm giác nặng ngực sau xương ức cho đến mức độ lan rộng, đau không thể chịu nổi.
Nếu động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột do huyết khối (nhồi máu cơ tim cấp), bệnh nhân đau ngực dữ dội hơn, có thể xảy ra khi đang ngủ, đang nghỉ. Cơn đau thường lan rộng hơn, kéo dài hơn 20 phút và triệu chứng không giảm ngay cả khi ngậm nitroglycerin dưới lưỡi. Đối với trường hợp này, bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện ngay lập tức để được thăm khám, kiểm tra và theo dõi.
Nếu biết được các dấu hiệu cảnh báo và đến bệnh viện sớm, chúng ta có thể tự cứu mìnhCảm giác đau mỏi khó chịu lan từ hàm đến lưng hoặc bụng
Người bệnh xuất hiện cơn đau lan lên cổ, hàm dưới, vai, cánh tay trái, cẳng tay trái, thậm chí cơn đau lan đến ngón 4 - 5 của bàn tay trái. Cơn đau không bao giờ lan đến hàm trên và cũng không bao giờ lan quá vị trí rốn hoặc ra sau lưng. Cơn đau có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, thường xảy ra đột ngột.
Đổ mồ hôi lạnh (vã mồ hôi)
Người bệnh nhồi máu cơ tim có thể xuất hiện dấu hiệu đổ mồ hôi lạnh do cơ chế phòng vệ của cơ thể kích hoạt hệ thần kinh giao cảm khi gặp tình huống nguy hiểm. Hệ thần kinh giao cảm truyền đi tín hiệu khiến tim đập nhanh hơn, dẫn đến nhịp tim tăng và huyết áp tăng, đồng thời tiết ra các Hormone như Adrenaline và Noradrenaline. Hai Hormone này khiến tuyến mồ hôi hoạt động quá mức, dẫn đến hiện tượng đổ mồ hôi lạnh.
Cảm giác mệt mỏi bất thường
Mệt mỏi là một trong những triệu chứng bệnh nhồi máu cơ tim điển hình do động mạch vành bị thiếu máu, gây tổn thương cơ tim và dẫn đến suy tim. Cung lượng tim (lượng máu mà tim bơm đi trong một thời gian nhất định) giảm gây mệt mỏi và yếu cơ.
Khó thở, nặng ngực, đôi khi hụt hơi
Triệu chứng khó thở xảy ra ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp là hệ quả của hội chứng suy tim mạn/cấp. Cả hai bệnh lý bệnh mạch vành mạn tính và nhồi máu cơ tim cấp (Myocardial infarction - MI) đều dẫn đến cơ tim không có máu nuôi, tim không co bóp bình thường dẫn đến suy tim. Nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời, nguy cơ cao bệnh nhân bị hoại tử cơ tim, vỡ tim, dẫn đến tử vong.
Ợ nóng đi kèm khó tiêu (khó chịu ở vùng thượng vị)
Triệu chứng ợ nóng kèm cảm giác đầy bụng, hơi nặng ngực, đau thắt ngực hoặc đau giữa ngực, cơn đau kéo dài âm ỉ và mức độ đau có thể tăng dần, choáng váng, khó thở, vã mồ hôi lạnh… có thể là dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim, cần tức tốc đưa người bệnh đến bệnh viện để thăm khám và theo dõi.
Hoa mắt, chóng mặt đột ngột
Tụt huyết áp đột ngột, cơn thiếu máu não hoặc rối loạn thăng bằng có thể khiến người bệnh cảm thấy choáng váng, hoa mắt, chóng mặt đột ngột, có thể dẫn đến ngất xỉu.
Cảm giác buồn nôn
Cảm giác buồn nôn là do áp lực trong mạch máu bụng kích thích dạ dày và ruột, dẫn đến cảm giác buồn nôn, đau bụng, nôn mửa… Triệu chứng buồn nôn, nôn mửa ở người bệnh nhồi máu cơ tim thường bị nhầm lẫn với các bệnh lý hệ tiêu hóa, làm ảnh hưởng đến thời gian chẩn đoán nhồi máu cơ tim và cấp cứu.
Hồi hộp, lo lắng hơn bình thường (cảm giác bồn chồn)
Hồi hộp, đánh trống ngực mà người bệnh cảm nhận rõ bên ngực trái do nhịp tim nhanh hơn bình thường. Hồi hộp, lo lắng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể kèm triệu chứng mệt, vã mồ hôi.
Tim đập nhanh
Phản ứng tim đập nhanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim do tình trạng cơ tim thiếu máu. Khi các mảng xơ vữa động mạch và/hoặc huyết khối gây bít tắc lòng mạch làm suy giảm lưu lượng máu cung cấp Oxy đến cơ tim, tim nhận được tín hiệu đập nhiều hơn để tăng lượng máu giàu Oxy đến các cơ quan, đảm bảo cho các hoạt động trao đổi trong cơ thể diễn ra bình thường.
Mất nhận thức
Trường hợp nhồi máu cơ tim khởi phát diện rộng có thể khiến tổn thương cơ tim nghiêm trọng, kéo theo sự suy giảm chức năng não. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không phản ứng với môi trường xung quanh thường xảy ra đột ngột. Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim có thể xuất hiện đồng thời như không thể cử động bình thường, không trả lời được câu hỏi, nhắm nghiền mắt, mất ý thức, ngưng thở…
Tụt huyết áp đột ngột
Khi xảy ra nhồi máu cơ tim, phản xạ phó giao cảm (Vasovagal Syncope) được kích hoạt làm giãn động mạch ngoại biên gây tụt huyết áp. Các cơn đau dữ dội, hoảng sợ có gây ra phản xạ này.
Ngất xỉu
Ngất xỉu là tình trạng đột ngột mất tri giác thoáng qua do kém tưới máu não, có thể hồi phục. Bệnh nhân có thể bị ngã, bất tỉnh (có thể gồng người) và tỉnh lại sau vài phút. Tuy nhiên, bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có thể ngã ra, ngất xỉu và mất nhận thức với mọi thứ xung quanh, không hồi tỉnh.
Mọi người cần thăm khám sức khỏe định kỳ ít nhất 6 tháng một lần để phát hiện sớm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đặc biệt đối với đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao như: Người lớn tuổi, tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn mỡ máu, tiền căn sử dụng chất kích thích…