Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư: Cây xạ đen 30g và cây hoa dừa cạn 15g. Sắc với 1 lít nước còn 700ml, đem chia thành 3 lần uống và dùng sau khi ăn 30 phút.
Hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp: Cam thảo đất 140g, đỗ trọng 120g, dừa cạn 160g, chi tử 100g, cỏ xước 160g, lá đinh lăng 180g và hoa hòe 150g. Đem sao giòn, tán vụn và bảo quản trong hộp kín. Mỗi ngày dùng 40g hãm với 1 lít nước sôi trong vòng 10 phút và dùng thay nước trà.
Điều trị zona thần kinh: Hạ khô thảo, bông dừa (sao vàng, hạ thổ), cam thảo đất, thổ linh và nam tục đoạn mỗi vị 16g, chi tử và bạch linh mỗi vị 10g, kinh giới 12g. Đem sắc 3 lần và dùng uống 3 lần. Ngày sử dụng 1 thang cho đến khi khỏi.
Đắp làm giảm đau nhức: Lá cây hòe và lá cây dừa cạn , bằng lượng nhau. Đem các vị giã nhỏ và đắp lên vùng đau nhức, băng lại.
Trị chứng bạch đới ở nữ giới: Lá bạc sau, rễ cây bạch đồng từ, cây chó đẻ, biển đậu và đan sâm mỗi vị 16g, cây hoa dừa cạn 12g. Dùng các dược liệu sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Hỗ trợ điều trị chứng u xơ tuyến tiền liệt: Đinh lăng 16g, huyền sâm, dừa cạn, chè khô mỗi vị 12g, xuyên sơn và bối mẫu 10g, cát căn 6g, trinh nữ hoàng cung 5g. Đem các vị sắc uống ngày dùng 1 thang, chia thành 3 lần uống.
Hỗ trợ điều trị xơ gan và viêm gan: Diệp dạ châu 10g, cây hoa dừa cạn 10g và thân, rễ, lá của cây cà gai leo 30g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.
Trị chứng rong kinh: Cây dừa cạn sao vàng (bao gồm thân, lá, rễ và hoa). Đem sắc uống, dùng liên tục trong 3 – 5 ngày.
Trị chứng mất ngủ: Hạt muồng sao đen và lá vông nem mỗi vị 12g, thân lá dừa cạn khô (sao vàng) 20g. Đem sắc uống và dùng trước khi đi ngủ.
Trị chứng tiêu khát (khát nhiều và tiểu tiện nhiều): Cây dây thìa canh 20g và bông dừa 10g, đem sắc với 1 lít nước còn lại 3 bát. Chia đều thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày, nên sử dụng sau khi ăn 15 – 20 phút.
Hoặc chuẩn bị ngũ vị và đan bì mỗi vị 10g, thạch hộc, khởi tử, khiếm thực, củ mài và sơn thù nhục mỗi vị 12g, cát căn 20g, bông dừa 16g. Đem các vị sắc với 600ml nước, còn lại 300ml. Mỗi lần dùng 150ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 7 ngày.
Trị lỵ trực khuẩn: Hoàng liên và chi tử mỗi vị 10g, dừa cạn (sao vàng hạ thổ), đinh lăng, rau má, lá khổ sâm, cỏ mực và cỏ sữa mỗi vị 20g. Đem sắc với 600ml nước còn lại 300ml và chia thành 3 lần uống. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.
Trị chứng bế kinh: Hương phụ và nga truật mỗi vị 12g, kê huyết đằng, bông dừa (phơi khô), trạch lan mỗi vị 16g, tô mộc 20g, chỉ xác 8g và hồng hoa 10g. Đem các vị sắc với 500ml nước còn lại 300ml và chia thành 2 lần uống.
Trị vết bỏng nhẹ: Lấy lá dừa cạn tươi, giã nát, đắp lên vết bỏng. Thực hiện 2 – 3 lần/ ngày. Lưu ý: Không thực hiện với những vết bỏng nặng, trợt lở da và bỏng da trên diện rộng.
Hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp: Hy thiêm 9g, cây hoa dừa cạn 12g, bạch cúc 6g và thảo quyết minh 6g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
Hoặc: Dùng cây hoa dừa cạn 15g, sắc lấy nước uống và dùng hằng ngày.
Trị búi trĩ sưng đau:
Bài thuốc đắp: Dùng lá và hoa cây dừa cạn, lá thầu dầu tía bằng lượng nhau. Đem nguyên liệu rửa sạch, giã nát và băng lại ở búi trĩ.
Bài thuốc uống: Chuẩn bị cam thảo 12g, trần bì, thăng ma và sài hồ mỗi vị 10g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật và phòng sâm mỗi vị 16g, bông dừa (sao vàng), cỏ mực mỗi vị 20g. Đem sắc với 600ml nước còn lại một nửa, chia thành 2 lần uống. Áp dụng bài thuốc trong vòng 10 ngày, sau đó ngưng 3 – 4 ngày và lặp lại liệu trình.
Lưu ý:
Không nên dùng dừa cạn cho người có huyết áp thấp, phụ nữ mang thai và người đang cho con bú.
Dùng dược liệu ở liều quá cao có thể gây mù và tử vong. Do đó không nên dùng quá 50g/ ngày.
Alkaloid trong bông dừa có thể gây ra một số phản ứng bất lợi như táo bón, viêm miệng, nôn mửa, buồn nôn, viêm thần kinh, giảm số lượng bạch cầu, rụng tóc, chán ăn, tắc ruột,…
Một số chuyên gia cho rằng, cây hoa dừa cạn màu trắng có tác dụng dược lý cao hơn cây màu hồng hoặc đỏ.
Các hoạt chất trong dừa cạn như vinblastine và vincristine có tác dụng chống ung thư. Tuy nhiên sử dụng tùy tiện có thể gây ngộ độc và tử vong./.