Chữa suy nhược cơ thể ở người già và phụ nữ sau khi sinh: Tam thất 12g, sâm bổ chinh 40g, ích mẫu 40g, kê huyết đằng 20g, hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống ngày 30g (có thể sắc uống với liều thích hợp).
Chữa rong huyết, rong kinh do bế kinh, huyết ứ: Tam thất 4g, ngảiđiệp 12g, ô tặc cốt 12g, đương quy, xuyên nhung, đơn bì, đan sâm, mỗi vị 8g,một dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 tháng.
Chữa đau thắt lưng: Sử dụng bột tam thất cùng bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau. Mỗi ngày dùng 4g bột thuốc hỗn hợp chia với nước ấm. Uống ngày 2 lần cách nhau 12 tiếng.
Chữa bệnh bạch cầu cấp và mạn tính bằng tam thất bắc: Sử dụng đương quy 15g, xuyên khung 15g, xích thược 20g. hồng hoa 10g, tam thất 6g. Đem tất cả dược liệu sắc nước uống trong ngày.
Chữa sản dịch ra nhiều cho phụ nữ sau sinh: Dùng 8g bột tam thất trộn với nước cơm. Mỗi ngày uống 2-3 lần.
Chữa huyết ứ, rong kinh, rong huyết: Sử dụng tam thất 4g, ô tặc cốt 12g, ngải điệp 12g, đan sâm, đơn bì, xuyên nhung, đương quy mỗi vị 8g, ngũ linh chi, một dược mỗi vị 4g. Sắc uống mỗi ngày.
Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân mắc chứng bạch cầu cấp tính và mãn tính: Mỗi ngày dùng 6g tam thất bắc; xuyên khung, đương quy, xích thược mỗi loại 15g với 10g hoa hồng sắc với 500ml nước khi cạn còn khoảng 200ml thì tắt bếp.
Chữa máu ra nhiều sau sinh: Tam thất bắc tán thành bột mịn, uống cùng với nước cơm mỗi lần khoảng 8g. Ngày uống từ 2-3 lần.
Chữa thiếu máu: Bột tam thất 6g/ ngày.Hoặc tần gà non vớitam thất ăn nguyên con
Chữa suy nhược cơ thể: 12g tam thất bắc, 20g kê huyết đằng, 40g sâm bổ chinh, 20g hươngphụ, 40g ích mẫu. Sau đó say nhỏ các nguyên liệu trộn đều. Mỗi ngày sắc 30g hỗnhợp với nước để uống.
Chữa đau bụng kinh: Dùng bột tam thất 1 lần/ngày bằng cách nấu cháo loãng hoặc pha vớinước ấm.
Chữa nôn ra máu: gà 1 con làm sạch bỏ lòng. Tam thất bột 5g. Nước ngó sen 1 cốc (200ml). Rượu lâu năm nửa chén (15ml). Hầm cách thủy để ăn, cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi.
Chữa ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài, đi tiểu ra máu: đá hoa 12g (nung). Tam thất 10g. Than tóc rối đốt tồn tính 4g. Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi.
Đi tiểu ra máu: tam thất bột 4g. Nước sắc cỏ bấc đèn và gừng tươi vừa đủ (200ml). Uống ngày 2 lần tới khi ngừng bệnh.
Xuất huyết đại tràng: tam thất bột 8g. Rượu trắng nhẹ 20 độ vừa đủ trộn với bột. Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (thục địa chế rượu 10g, bạch thược 10g, đương quy tẩm rượu sao 10g, xuyên khung 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi.
Loét hành tá tràng và dạ dày: tam thất bột 12g, bạch cập 9g, mai mực 3g Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15 - 21 ngày.
Lỵ ra máu: bột tam thất 12g. Nước gạo nếp vừa đủ. Uống từ 2 - 3 ngày.
Bệnh mạch vành (phòng và chữa): bột tam thất 3g ngày uống 5 lần liên tục tới khỏi. Hay bột nhân sâm và bột tam thất mỗi thứ 15g, uống ngày 2 lần liên tục tới khỏi. Hoặc dùng bột tam thất 1,5g, bột ngọc trai 0,3g, bột xuyên bối mẫu 3g. Uống ngày 2 lần, liên tục tới khỏi. Đau tức ngực: bột tam thất 8g. Uống với 15ml rượu nóng. Uống hàng ngày, lâu dài.
Phòng và chữa đau thắt ngực: ngày uống 3 - 6g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước còn ấm. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.
Chữa thấp tim: ngày uống 3g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6 - 8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày. Hay bột tam thất 1g, uống ngày 2 - 3 lần; làm chậm quá trình phát triển của bệnh.
Vết thương phần mềm bầm tím: bột tam thất một ít, dấm vừa đủ, trộn đều đắp lên vết thương. Nếu vết thương bị loét thì rắc thẳng bột tam thất lên sẽ lành.
Bị ngã hoặc đánh mà vết thương bầm tím lâu không hết: tam thất uống 5g, nhai nát đắp lên.
Bị đánh hoặc ngã có vết thương kín trong nội tạng: bột tam thất 15g. Cua sống 1 con. Làm sạch cua, giã nát, trộn đều, uống với rượu nóng. Cứ 2 ngày 1 lần tới khi hết đau.
Nam giới bị viêm tiền liệt tuyến: tam thất sống 3g. Nhai rồi nuốt hàng ngày vào buổi sáng sớm.
Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2 - 3g, cách nhau 6 - 8 giờ, chiêu với nước ấm.
Chữa đau thắt lưng: bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm.
Viêm tĩnh mạch nông: uống bột tam thất 2 lần/ngày, mỗi lần 2g.
Bổ dưỡng: chóng mặt do thiếu máu: tam thất 3g, chim bồ câu 1 con. Hấp cách thủy để ăn hàng ngày.
Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: tam thất 6g, đương quy 15 - 30g, xuyên khung 15 - 30g, xích thược 15 - 20g, hồng hoa 8 - 10g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần uống.
Lưu ý
Không sử dụng tam thất bắc với những đối tượng như phụ nữ có thai, những người huyết hư ói máu, chảy máu cam, huyết nhiệt cũng không được dùng./.