Dự thảo đề xuất chính sách ưu đãi đối với trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi thực hiện phổ cập giáo dục mầm non. Theo đó, đối tượng được hưởng chính sách gồm:
a) Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 - 5 tuổi thường trú trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn; xã khu vực III, khu vực II thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là vùng khó khăn) đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc vùng khó khăn, xã khu vực I và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi thực hiện phổ cập giáo dục mầm non từ 3 đến 5 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang học tại cơ sở giáo dục mầm non;
c) Trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
Miễn học phí, hỗ trợ tiền ăn trưa
Dự thảo đề xuất chính sách được hưởng như sau:
Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b nêu trên, học tập tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập được miễn học phí;
Trẻ em thuộc đối tượng điểm a, b học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được cấp bù học phí bằng số tiền học phí trẻ em học tại cơ sở giáo dục công lập được hưởng;
Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng tại điểm a, b, c nêu trên được hỗ trợ tiền ăn trưa tối thiểu là 360.000 đồng/tháng/trẻ em. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học;
Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng quy định tại điểm c được hỗ trợ chi phí học tập là 150.000 đồng/tháng/trẻ em. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, khả năng cân đối tài chính ngân sách của địa phương, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình HĐND cùng cấp ban hành định mức cụ thể về miễn giảm học phí, hỗ trợ ăn trưa, hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi phổ cập giáo dục mầm non từ 3 - 5 tuổi, mức thấp nhất căn cứ vào quy định tại Nghị quyết này.