Lá mọc so le, cuống ngắn, đầu lá nhọn, mép khía răng cưa không đều, lá dày, nhẵn mọng nước và có mùi thơm đặc trưng như mùi thuốc Bắc. Rau lủi thường mọc hoang hoặc được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây còn tươi hay phơi, sấy khô.
Một số bài thuốc chữa bệnh có rau lủi
–Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Nhai nuốt mỗi lần 7-9 lá rau lủi, ngày 2 lần sáng, chiều có tác dụng điều hoà lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.
–Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: Nhai vài lá rau lủi, ngậm nước nuốt dần.
– Trị viêm phế quản mạn: Nấu canh rau lủi với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày.
–Trị khí hư, bạch đới: Rau lủi 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.
–Chữa vết thương chảy máu: Dùng rau lủi rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.
–Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau lủi và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
–Trị đái dắt, đái buốt: Sắc rau lủi chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10-15 ngày.
–Trị đái dầm ở trẻ: Nấu canh rau lủi cho trẻ ăn hằng ngày vào buổi trưa.
– Chữa táo bón, kiết lỵ: Giã một nắm rau lủi rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều trong 5-6 ngày.
– Trị mất ngủ: Thường xuyên ăn tươi rau lủi hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi để có giấc ngủ tốt.
CĐ