Thể tâm huyết hư: Biểu hiện tim đập nhanh, hồi hộp, ngủ ít, trằn trọc, hay nằm mê, chất lưỡi đỏ, mạch tế nhược. Phép chữa là dưỡng huyết, kiện tỳ, an thần. Dùng một trong các bài thuốc:
-Bố chính sâm 20g, củ mài 12g, rau má 12g, long nhãn 12g, bá tử nhân 8g, hạt sen 12g, hà thủ ô 12g, quả dâu chín 12g, táo nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
-Đẳng sâm 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, táo nhân 8g, long nhãn 8g, đương quy 8g, mộc hương 6g, viễn chí 8g, phục linh 8g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Thể âm hư hỏa vượng: Hay gặp ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh chức năng, tăng huyết áp, rối loạn tiền mãn kinh... Dùng một trong các bài thuốc:
-Thiên môn 12g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, thục địa 12g, hạt sen 12g, huyền sâm 12g, bá tử nhân 12g, táo nhân 8g, bố chính sâm 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
-Toan táo nhân 8g, đan sâm 12g, sa sâm 12g, thục địa 12g, viễn chí 8g, long nhãn 12g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 6g, đẳng sâm 12g, bá tử nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm hoàn uống 20-30g một ngày.
Thể dương hư: Hay gặp ở người già suy nhược thần kinh thể giảm hưng phấn, xơ vữa động mạch. Dùng một trong các bài thuốc:
-Thục địa 12g, hoài sơn 16g, trạch tả 8g, liên nhục 8g, phụ tử (chế) 8g, nhục quế 7g, hạt sen 12g, táo nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
-Đan bì 9g, thục địa 24g, bạch linh 9g, sơn thù 12g, trạch tả 9g, hoài sơn 12g, phụ tử (chế) 8g, nhục quế 6g. Tất cả tán mịn, luyện mật làm hoàn ngày uống từ 8-12g chia 2-3 lần, uống với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt.
CĐ